CẬP NHẬT TĂNG HUYẾT ÁP 2018 BS.CKII Nguyễn Tri Thức và Tập thể Khoa Điều Trị Rối Loạn Nhịp 2. ĐẶT VẤN ĐỀ Một trong những bệnh phổ biến nhất trên thế giới. Là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây: bệnh mạch vành, suy tim, đột quỵ và bệnh mạch máu ngoại biên. Tốn nhiều nguồn lực của xã hội. Có nhiều bước tiến lớn trong nghiên cứu THA. D. Phác đồ điều trị tăng huyết áp áp dụng tại những cơ sở mới triển khai quản lý, điều tr ị tăng huyết áp. E. Sơ đồ quy trình điều trị đái tháo đường. F. Giáo dục, tư v ấ n cho người bệnh và gia đình. G. Một s ố thuốc thiết yếu điều trị tăng huyết áp, đái Phác đồ nội B - ngoại kiều. Phác đồ điều trị dinh dưỡng. Quy trình kỹ thuật. Quy trình kỹ thuật xét nghiệm vi sinh. Quy trình kỹ thuật huyết học & truyền máu. Quy trình tim mạch. Quy trình y học cổ truyền. Quy trình phục hồi chức năng. Quy trình gây mê hồi sức. Phác đồ điều trị tăng huyết áp đơn giản. Chúng tôi trình bày một trường hợp THAĐĐ ở người rất cao tuổi, sau khi điều chỉnh thuốc cuối cùng đã điều trị đạt huyết áp mục tiêu khi áp dụng hướng dẫn điều trị của ESC/ESH 2018. CA LÂM SÀNG Vậy là sau các đồn đoán, thì từ ngày 8-11/6/2018 tại Barcelona, Tây Ban Nha đã diễn ra hội nghị cập nhật guideline điều trị tăng huyết áp của hội Tim mạch/Tăng huyết áp châu Âu nhằm "đáp trả" lại guideline về THA của ACC/AHA 2017. Guideline này có những điểm chính như sau: 1. • Vai trò quan trọng của điều dưỡng và dược sĩ trong quản lý dài hạn tăng huyết áp • Tầm quan trọng của điều dưỡng và dược sĩ trong giáo dục, hỗ trợ và theo dõi các bệnh nhân tăng huyết áp được nhấn mạnh là một phần của chiến lược chung cải thiện kiểm soát huyết áp. 3. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA HƯỚNG DẪN ESC/ESH 2018 Phân tầng nguy cơ tăng huyết áp Chi tiết. Mục đích của điều trị (9/28/2016) Bảng 11. Khuyến cáo mục tiêu điều trị tăng huyết áp ở người > 18 tuổi. Bảng 12. Xử trí tăng huyết áp theo phân tầng nguy cơ và phân độ tăng huyết áp. Bảng 13. Các biện pháp không dùng thuốc lPQ8l. Tăng huyết áp là một bệnh mạn tính, huyết áp của mỗi bệnh nhân sẽ tăng dần theo tuổi. Vì vậy, cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hằng ngày, điều trị lâu dài và chỉnh liều định kỳ. Nhiều hiệp hội tim mạch đã đưa ra những khuyến cáo cập nhật điều trị tăng huyết áp. Năm 2018, với sự ra đời của nhiều sự kết hợp thuốc, các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng của các thuốc mới đem đến một bước đột phá trong điều trị tăng huyết áp. Xem thêm Khuyến cáo chẩn đoán điều trị tăng huyết áp ESC/ESH/VNHA/VSH 2018 Mục tiêu điều trị tăng huyết áp là đạt huyết áp mục tiêu và giảm tối đa những nguy cơ tổn thương cơ quan đích tim, thận, não, mắt, động mạch ngoại vi, ngăn ngừa các nguy cơ biến chứng lâu dài. Đặc biệt, cần làm giảm nguy cơ tim mạch tổng thể, ưu tiên lựa chọn các phương thức điều trị có hiệu quả giảm tối đa và lâu dài nguy cơ tim mạch tổng thể. Và điều quan trọng, điều trị tăng huyết áo cần được cụ thể hoá từng cá nhân từ các lợi ích ngắn hạn và dài hán, tác dụng phụ, các yếu tố nguy cơ tim mạch kèm theo, tuổi, bệnh đồng mắc… Xem thêm Cập nhật điều trị tăng huyết áp đái tháo đường từ các khuyến cáo mới ESC 2018 Cần phải khởi trị tăng huyết áp sớm và tích cực, đồng thời nhanh chóng đạt huyết áp mục tiêu để làm giảm thiểu biến chứng của tăng huyết áp. Tuy nhiên, trong trường hợp không cấp cứu, không hạ huyết áp quá đột ngột, tránh hiện tượng thiếu máu cấp ở cơ quan đích. Xem thêm Hướng dẫn tiếp cận và khởi trị tăng huyết áp Giáo dục sức khoẻ là một yếu tố quan trọng trong chiến lược điều trị tăng huyết áp. Vì vậy, cần tuyên truyền về đích chỉ số huyết áp cần đạt được, các diễn tiến lâu dài của tăng huyết áp, các biến chứng cơ quan đích cần phòng ngừa. Cần nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm soát huyết áp tốt và các yếu tố nguy cơ tim mạch kèm theo. Những việc này giúp người bệnh thêm phần tuân thủ tốt việc thay đổi lối sống, tuân thủ điều trị bằng thuốc lâu dài. Trương Quang Bình ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh Hội tim mạch Việt Nam Nguồn Nội khoa Việt Nam Lượt xem Xem tổng quan, phân loại, điều trị chung ở Chương 4 “Tim mạch dự phòng” – phần Tăng huyết áp. Ở chương này sẽ trình bày kĩ hơn vê một số bệnh cảnh cụ thể. Định nghĩa Cơn THA Hypertensive crisis là tình trạng huyết áp tăng cao kịch phát HATT ≥180 mmHg và/hoặc HATTr ≥ 120 mmHg. Dựa trên tình trạng có hay không kèm theo tổn thương cơ quan đích, cơn THA được chia thành 2 thể THA cấp cứu Hypertensive emergencies và THA khẩn trương Hypertensive urgencies. Tăng huyết áp cấp cứu là tình trạng tăng huyết áp kịch phát ≥ 180/120 mmHg có kèm theo các bằng chứng về tổn thương cơ quan đích mới xuất hiện hoặc tiễn triển, thường đe doạ đến tính mạng. Tổn thương cơ quan đích thường gặp là Bệnh não tăng huyết áp, xuất huyết nội sọ, nhồi máu cơ tim cấp, suy thất trái cấp tính kèm phù phổi, đau thắt ngực, tách thành động mạch chủ hay sản giật. Xử trí THA cấp cứu tốt nhất là bằng thuốc hạ áp đường tĩnh mạch vì tác dụng hạ áp nhanh chóng và dễ kiểm soát liều dùng. Các thể của tha cấp cứu THA ác tính THA nặng thường độ 3, có tổn thương đáy mắt xuất huyết, phù gai thị có thể kèm bệnh não THA. THA nặng Có kèm bệnh lý nặng, phải giảm huyết áp ngay bệnh não THA, XH nội sọ, đột quỵ thiếu máu, NMCT cấp, tách thành ĐM chủ, suy thận cấp. THA đột ngột do u tuỷ thượng thận pheochromocytoma, kèm theo tổn thương cơ quan đích. Phụ nữ mang thai THA nặng hoặc tiền sản giật. Chẩn đoán Mục tiêu thăm khám Tìm kiếm các yếu tố khởi phát cơn THA và các bằng chứng tổn thương cơ quan đích. Khám lâm sàng Đo huyết áp cẩn thận Tư thế nằm và đứng, đo cả 2 tay chú ý kích thước băng quấn. Đánh giá tổn thương cơ quan đích Bảng Các xét nghiệm cần tiến hành khi nghi ngờ THA cấp cứu Các xét nghiệm thông dụng cho các nguyên nhân Soi đáy mắt là xét nghiệm quan trọng. Điện tâm đồ 12 chuyển đạo. Hemoglobin, tiểu cầu, fibrinogen. Creatinine, eGFR, điện giải đồ, LDH, haptoglobin. Tỷ lệ Albumin/Creatinin niệu, hồng cầu niệu, bạch cầu và cặn lắng. Thử thai ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ. Các xét nghiệm đặc hiệu theo chỉ định Troponin, CK-MB nếu nghi ngờ tổn thương tim, ví dụ Đau thắt ngực cấp hoặc suy tim cấp và NT-proBNP X-quang phổi ứ dịch Siêu âm tim tách thành động mạch chủ, suy tim hoặc thiếu máu Chụp CLVT động mạch chủ khi nghi ngờ hội chứng ĐM chủ cấp ví dụ Tách thành ĐM chủ Chụp CT hoặc MRI não tổn thương não Siêu âm thận suy thận hoặc nghi ngờ hẹp ĐM thận Sàng lọc thuốc qua thận nghi ngờ sử dụng methamphetamine hoặc cocaine Chú thích THA Tăng huyết áp; XN Xét nghiệm; eGFR estimated glomerular filtration rate mức lọc cầu thận; LDH Lactate dehydrogenase; NT proBNP N-terminal pro Btype natriuretic peptide; CLVT Cắt lớp vi tính; MRI Cộng hưởng từ; ĐM Động mạch Xử trí tăng huyết áp cấp cứu Nguyên tắc chung Lựa chọn liệu pháp “tối ưu” bao gồm lựa chọn thuốc và HA mục tiêu, tùy theo từng thể THA cấp cứu. Không hạ HA quá nhanh và quá thấp do có thể làm nặng thêm tình trạng thiếu máu cơ quan đích. b. Huyết áp mục tiêu cần đạt Bảng Khuyến cáo điều trị cơn THA và THA cấp cứu Loại Mức chứng cứ Bệnh nhân Bệnh nhân THA cấp cứu cần nhập viện đơn vị cấp cứu ICU để theo dõi HA, tổn thương cơ quan đích và truyền TM thuốc điều trị giảm HA phù hợp. I B Các bệnh nhân có chỉ định bắt buộc Ví dụ Tách thành ĐM chủ, tiền sản giật, sản giật, cơn THA do u tủy thượng thận – pheochromocytoma, HATT cần giảm xuống I C Bệnh nhân không có chỉ định bắt buộc, HATT giảm không quá 25% trong giờ đầu, sau đó nếu ổn định giảm xuống 160/100 mmHg trong vòng 2 – 6 giờ; sau đó thận trọng giảm về bình thường trong 24 – 48 giờ sau đó. I C Chú thích THA Tăng huyết áp; HA Huyết áp; ICU Đơn vị cấp cứu; TM Tĩnh mạch; ĐM Động mạch; HATT Huyết áp tâm thu. Thuốc điều trị tha cấp cứu Trong THA cấp cứu cần các thuốc có tác dụng nhanh, đạt hiệu quả tối đa nhanh, hết tác dụng nhanh và dễ dàng chỉnh liều. Vì vậy các thuốc đường tĩnh mạch là thuốc được lựa chọn. Các thuốc này có 2 nhóm gồm Các thuốc giãn mạch Nicardipine, natri nitroprusside, nitroglycerin, hydralazine, fenoldopam, enalapril và các thuốc ức chế adrenergic esmolol, labetalol, phentolamine. Các thuốc hạ áp đường tĩnh mạch tối ưu là thuốc giúp hạ HA nhanh mà không làm giảm lưu lượng máu tới cơ quan đích, vì vậy các thuốc giãn mạch được lựa chọn đầu tiên vì chúng duy trì được dòng máu tới cơ quan đích tránh giảm tưới máu và còn có khuynh hướng tăng cung lượng tim. Chỉ định các thuốc đường tĩnh mạch trong điều trị tha cấp cứu Tùy theo tình trạng tổn thương cơ quan đích mà các thuốc được lựa chọn khác nhau. Liều lượng và chỉ định ưu tiên của các thuốc trình bày ở Bảng Một số tình huống có khuyến cáo riêng về huyết áp mục tiêu và thuốc ưu tiên trình bày ở Bảng Bảng Các thuốc đường tĩnh mạch trong điều trị THA cấp cứu Nhóm Thuốc Liều Thời gian bắt đầu Thời gian kéo dài Khuyến cáo Chẹn kênh calci nhóm DHP Nicardipin Bắt đầu 5mg/h, tăng 2,5mg/h mỗi 5 phút đến 15mg/h 5- 10 phút 2-4 giờ Chống chỉ định trong hẹp van động mạch chủ tiến triển; không cẩn chỉnh liều ở người già Giãn mạch qua nitricoxide Natri nitroprusside Khởi đầu 0,30,5pg/kg/ph; tăng dần 0,5pg/kg/ph để đạt HA đích; liều tối đa 10pg/kg/ph, trong thời gian ngắn nhất có thể. Khi truyền 10pg/kg/ph hoặc kéo dài >30ph; thiosulfate có thể cùng cho để phòng nhiễm độc cyanide Tức thì 2-3 phút Khuyến cáo cần đo huyết áp trong động mạch để ngăn ngừa hạ huyết áp quá mức. Liều thấp hơn ở người già. Nhịp tỉm nhanh thường gặp khi lạm dụng. Nhiễm độc cyanide khi dùng kéo dài làm ngừng tim và tổn thương thần kinh không hổi phục Nitroglycerin Khởi đẩu 5pg/ph, tăng dần 5pg/ph mỗi 3-5ph đến liều tối đa 20pg/ph 1 -3 phút 5-10 phút Chỉ dùng ở bệnh nhân HC vành cấp, phù phổi cấp; không dùng ở bệnh nhân giảm thể tích Giãn mạch – trực tiếp Hydralazin Khởi đầu 10mg qua truyền TM chậm liều ban đầu tối đa 20mg; lặp lại mỗi 46h khi cần 10 phút 2- 6 giờ Tác dụng hạ áp không dự đoán trước được và kéo dài đã làm hydralazine không phải là thuốc hàng đẩu cho điều trị cấp trong đa số bệnh nhân Mặc dù thuốc đường tĩnh mạch được chỉ định cho mọi thể THA cấp cứu, tuy nhiên thuốc hạ áp đường uống gồm ƯCMC, ƯCTT, hoặc chẹn beta giao cảm đôi khi rất hiệu quả trong các trường hợp THA ác tính vì trong trường hợp này hệ RAS bị hoạt hóa do thiếu máu thận. Tuy nhiên nên khởi đầu liều thấp do những bệnh nhân này rất nhạy cảm với các thuốc này và cần được điều trị ở bệnh viện. Bảng Huyết áp mục tiêu và thuốc chỉ định ưu tiên cho THA cấp cứu có bệnh đồng mắc Bệnh đồng mắc Thuốc ưu tiên Yêu cầu Tách thành ĐM chủ cấp Esmolol Labetalol Cần hạ HATT nhanh đến ≤ 20 mmHg. Chẹn beta phải dùng trước khi dùng thuốc giãn mạch Ví dụNicardipine, nitroprusside, nếu cần để kiểm soát HA hoặc ngăn phản xạ tăng nhịp tim hoặc hiệu quả inotropic; HATT≤ 120 mmHg phải đạt trong vòng 20 phút Phù phổi cấp Nitroglycerin Chống chỉ định chẹn beta giao cảm Nitroprusside Hội chứng mạch vành cấp Esmolol Labetalol Nicardipine Nitroglycerin Nitrates cho khi đã dùng ức chế PDE-5 có thể gây tụt HA. Chống chỉ định chẹn beta giao cảm khi suy tim cấp mức độ trung bình tới nặng với phù phổi, nhịp tim ngoại vi kém, block nhĩ – thất độ II-III, đợt cấp bệnh phổi mạn tính Suy thận cấp Fenoldopam Nicardipine Chống chỉ định ƯCMC/ƯCTT trong giai đoạn cấp Sản giật hoặc tiền sản giật Hydralazine Labetalol Nicardipine Cần hạ HA nhanh. Chống chỉ định ƯCMC/ƯCTT, ức chế renin và nitroprusside THA chu phẫu HA > 160/90 mmHg hoặc HATT tăng > 20% kéo dài trên 15 phút so với HA trước phẫu thuật Hydralazine Labetalol Nicardipine THA trong phẫu thuật thường thấy trong lúc gây mê hoặc thao tác đường thở bằng tay bóp bóng Tình trạng tăng catecholamin quá mức hoặc cường giao cảm cấp Ví dụ U tủy thượng thận, sau phẫu thuật bóc tách động mạch cảnh Nicardipine Phentolamine Cần hạ HA nhanh Chú thích THA Tăng huyết áp; ĐM Động mạch; HA Huyết áp; HATT Huyết áp tâm thu; ƯCMC Ức chế men chuyển; ƯCTT Ức chế thụ thể; Hình Phác đồ chẩn đoán và điều trị cơn THA Chú thích HATT Huyết áp tâm thu; HATTr Huyết áp tâm trương; ICU Đơn vị chăm sóc tích cực; THA Tăng huyết áp; HA Huyết áp Phác đồ điều trị xuất huyết tiêu hóa bao gồm các chỉ dẫn cụ thể về hướng xử trí và thực hiện các biện pháp hồi sức cấp cứu. Quý độc giả quan tâm tới nội dung này có thể tham khảo các thông tin liên quan tới xuất huyết tiêu hóa và phác đồ điều trị được Bộ Y tế khuyên dùng dưới đây. Chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa theo tiêu chuẩn Bộ y tế Trước khi đưa ra hướng dẫn điều trị xuất huyết tiêu hóa, các bác sĩ cần tiến hành công tác chẩn đoán. Khi đã xác định được mức độ và nguyên nhân chảy máu, phác đồ điều trị xuất huyết tiêu hóa thích hợp sẽ được đưa ra. Suốt 8 năm ròng, chú Nguyễn Văn Cường 62 tuổi, Hải Dương bị cơn dạ dày đeo bám. Thậm chí, chú Cường phải xin về hưu sớm chỉ vì không chịu nổi những cơn đau bất ngờ mà bệnh gây ra. Nhờ cách này chú đã chấm dứt hẳn đau dạ dày >>> XEM CHI TIẾT Chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa bao gồm các hoạt động chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt và chẩn đoán nguyên nhân. Chẩn đoán xác định Nhận biết xuất huyết điển hình và không điển hình Xuất huyết tiêu hóa điển hình có các dấu hiệu mất máu cấp tính và các triệu chứng điển hình là nôn ra máu, đại tiện phân đen. Xuất huyết tiêu hóa không điển hình không có các triệu chứng điển hình mà chỉ xuất hiện các biểu hiện mất máu cấp. Trường hợp này bệnh nhân sẽ được nội soi dạ dày và thăm khám trực tràng để xác định chính xác mức độ xuất huyết và vị trí xuất huyết. Xác định xuất huyết tiêu hóa trên hay dưới Xuất huyết tiêu hóa trên vị trí xuất huyết nằm trong khu vực từ thực quản xuống tới điểm D4 trên dây chằng Triez. Xuất huyết tiêu hóa dưới vị trí xuất huyết nằm trong khu vực từ điểm D4 trên dây chằng Triez xuống tới hậu môn. Tình trạng xuất huyết dạ dày nghiêm trọng được xác định với các trường hợp sau Trạng thái dòng chảy của máu không ổn định với biểu hiện tụt huyết áp, rối loạn ý thức, da lạnh, tiểu ít. Chảy máu tươi sau khi đặt ống thông dạ dày hoặc đại tiện có nước màu đỏ trong phân, lượng máu mất trên 500ml Chỉ số HC < 2tr/L, Hb <7g/dL và Hct < 20%. Bệnh nhân trên 60 tuổi hoặc có các vấn đề sức khỏe kết hợp như bệnh huyết áp, bệnh tim mạch. Xuất huyết tiêu hóa dưới. Chẩn đoán phân biệt Xuất huyết tiêu hóa cần được phân biệt với các trường hợp như Người bệnh có hiện tượng chảy máu chân răng, hay chảy máu cam Ho ra máu có thể gây nhầm lẫn khi bệnh nhân ho ra máu sau đó nuốt lại rồi nôn ra. Đại tiện phân đen do dùng thuốc như viên bổ sung sắt, bismuth… Chẩn đoán đánh giá nguy cơ xuất huyết tái phát và mức độ nghiêm trọng hơn Đánh giá nguy cơ chảy máu tái phát dựa trên các dấu hiệu huyết áp dao động, bị kẹt hay tụt dần; mạch tăng. Đánh giá mức độ nặng thực hiện nội soi tiêu hóa và đối chiếu kết quả dựa vào thang điểm Rockall hoặc bảng phân loại Forrest để đưa ra kết quả chẩn đoán. Chẩn đoán nguyên nhân Chẩn đoán nguyên nhân được thực hiện bằng các biện pháp Thăm khám lâm sàng, xác nhận triệu chứng và hỏi tiền sử bệnh lý. Tiến hành nội soi tiêu hóa ngay khi tình trạng bệnh nhân đã ổn định để chẩn đoán chính xác nguyên nhân và can thiệp cầm máu kịp thời. Các nguyên nhân gây xuất huyết tiêu hóa Nguyên nhân chính viêm dạ dày tá tràng, loét dạ dày tá tràng, giãn vỡ tĩnh mạch thực quản. Nguyên nhân khác u lành tính ở đường tiêu hóa, dị dạng mạch, bệnh Crohn, hội chứng mallory weiss… Viêm dạ dày là một trong những nguyên dẫn đến xuất huyết tiêu hóa Dựa trên kết quả chẩn đoán cuối cùng, bác sĩ sẽ thực hiện phác đồ điều trị với sự kết hợp các biện pháp chuyên khoa bao gồm hồi sức và cầm máu. Xuất huyết tiêu hóa dưới thường ít gặp, dưới đây sẽ trình này phác đồ điều trị xuất huyết tiêu hóa trên được Bộ Y tế khuyến cáo. Biện pháp hồi sức trong phác đồ điều trị xuất huyết tiêu hóa Hồi sức bao gồm việc thực hiện các biện pháp cấp cứu, phục hồi thể tích và chống sốc. Các động tác cấp cứu cơ bản Để người bệnh nằm ở tư thế đầu thấp chú ý đến việc ngăn ngừa nguy cơ sặc phổi. Cho thở oxy mũi 2-6l/phút. Cho đặt nội khí quản khi có nguy cơ trào ngược vào phổi, rối loạn ý thức hay suy hô hấp. Đặt 2 đường truyền tĩnh mạch chắc chắn và đủ độ lớn. Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm để đo áp lực tĩnh mạch trung tâm trong trường hợp có suy tim. Đặt 1 ống thông tiểu để theo dõi lượng nước tiểu. Đặt 1 ống thông dạ dày để tiến hành rửa sạch máu trong dạ dày. Lấy máu để làm xét nghiệm và điện tim. Các biện pháp hồi phục thể tích và chống sốc Nguyên tắc ưu tiên tái hồi lại tình trạng huyết động và bù lại lượng dịch bị mất. Mục đích giúp bệnh nhân thoát khỏi tình trạng sốc, biểu hiện bởi hết kích thích, da ấm trở lại, huyết áp tối đa trên 90, nước tiểu trên 30ml/giờ. Bệnh nhân được truyền muối và dịch để hồi phục thể tích và chống sốc. Cách thực hiện Truyền khoảng 1-2 lít muối đẳng trương để bù lại thể tích dịch bị mất. Nếu người bệnh vẫn chưa hết sốc sau khi truyền muối đẳng trương với liều lượng 50ml/kg thì tiếp tục truyền thêm dung dịch keo. Điều chỉnh số lượng và tốc độ truyền dựa trên mức độ mất máu và tình trạng tim mạch của bệnh nhân. Lưu ý Không nên nâng huyết áp lên quá cao trong trường hợp nguyên nhân gây xuất huyết tiêu hóa là do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản vì sẽ làm tăng áp lực lên tĩnh mạch cửa dẫn đến tăng nguy cơ chảy máu tái phát. Trong suốt quá trình hồi sức, cần theo dõi sát mạch, huyết áp và nghe phổi; đặc biệt là với các bệnh nhân bị bệnh tim mạch. Tiến hành truyền máu Trường hợp bệnh nhân bị chảy máu nặng, mất nhiều máu. Truyền máu để ổn định huyết động và hematocrit ở mức trên 25% với người cao tuổi có bệnh lý mạch vành hay suy hô hấp vì phải đạt mức trên 30%. Trường hợp bệnh nhân bị rối loạn đông máu do khối tiểu cầu hoặc huyết tương tươi có dấu hiệu đông lạnh. Điều trị cầm máu theo nguyên nhân Trong phác đồ điều trị xuất huyết tiêu hóa, nội soi dạ dày là phương pháp quan trọng để điều trị cầm máu theo nguyên nhân. Nội soi nên được tiến hành sớm ngay khi tình trạng bệnh nhân ổn định. Hướng điều trị Xuất huyết do viêm dạ dày tá tràng cấp tính cắt bỏ yếu tố gây kích thích, sử dụng thuốc omeprazole 80mg tiêm tĩnh mạch, sau đó truyền tĩnh mạch 8mg/giờ. Nếu còn thấy chảy máu có thể kết hợp truyền tĩnh mạch somatostatin liều tương tự. Xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng Nội soi can thiệp kết hợp dùng thuốc omeprazole 80mg, sau đó truyền tĩnh mạch 8mg/giờ. Chỉ định phẫu thuật nếu bệnh nhân chảy máu nặng, dai dẳng, điều trị nội soi thất bại. Xuất huyết do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản nội soi can thiệp kết hợp thuốc làm giảm áp lực tĩnh mạch cửa. Lựa chọn sử dụng một trong các loại thuốc somatostatin tiêm bolus tĩnh mạch 0,25mg, sau đó truyền tĩnh mạch 6mg/24 giờ, octreotide tiêm bolus tĩnh mạch 100 μg, sau đó truyền tĩnh mạch 25 -50μg/giờ hoặc terlipressin 1mg x 4 lần/24 giờ. Trường hợp bệnh nhân bị chảy máu nặng chưa thể thực hiện nội soi xác định nguyên nhân hoặc chưa phân biệt được nguyên nhân chảy máu thì xử trí như sau Truyền máu và dịch để chống sốc. Dùng thuốc kết hợp truyền tĩnh mạch omeprazol tiêm bolus tĩnh mạch 80mg sau đó truyền tĩnh mạch 8mg/ giờ và somatostatin tiêm bolus tĩnh mạch 0,25mg, rồi truyền tĩnh mạch 6mg/24 giờ hoặc sử dụng terlipressin 1mg x 4 lần/24 giờ. Phác đồ điều trị xuất huyết tiêu hóa theo Đông y Bệnh nhân bị xuất huyết tiêu hóa sau khi đã vượt qua giai đoạn nguy hiểm, ổn định bệnh cần nhanh chóng điều trị triệt để các bệnh đường tiêu hóa để ngăn ngừa xuất huyết tái phát. Lúc này, người bệnh hoàn toàn có thể lựa chọn điều trị bằng Đông y để tránh phải lo lắng về tình trạng nhờn thuốc và những ảnh hưởng sức khỏe lâu dài khi sử dụng thuốc Tây. Hiện nay, Sơ Can Bình vị tán là một bài thuốc được sử dụng rộng rãi trong phác đồ điều trị xuất huyết tiêu hóa của Đông y. Đây là bài thuốc đông y đặc trị bệnh dạ dày khắc phục được tận gốc nguyên nhân gây bệnh, phát huy tác dụng trong Phòng ngừa bệnh dạ dày tiến triển nặng, biến chứng thành xuất huyết. Điều trị cho những trường hợp xuất huyết nhẹ. Điều trị phòng chống tái phát cho những người đã từng xuất huyết dạ dày. Sơ Can Bình vị tán là bài thuốc được sử dụng rộng rãi trong phác đồ điều trị xuất huyết tiêu hóa của Đông y. Đây là bài thuốc an toàn, lành tính được sản xuất từ 100% nguồn dược liệu tự nhiên chuẩn sạch, chất lượng và được bào chế công phu dưới dạng cao mềm và viên hoàn, giúp cho người bệnh có thể sử dụng dễ dàng và tiện lợi. Một liệu trình điều trị bằng Sơ can Bình vị tán thông thường kéo dài từ 1-3 tháng. Trong quá trình này, thuốc sẽ phát huy công dụng với khả năng vừa cải thiện triệu chứng, vừa khắc phục nguyên nhân gây bệnh; vừa chữa bệnh, vừa bồi bổ cơ thể và tăng cường sức khỏe. Chính vì vậy, phác đồ điều trị xuất huyết tiêu hóa bằng Sơ can Bình vị tán đem đến hiệu quả bền vững và lâu dài cho người bệnh. Sơ Can Bình Vị Tán bài thuốc với lộ trình điều trị rõ ràng Sơ can Bình vị tán là giải pháp điều trị cho nhiều chứng bệnh dạ dày, bao gồm viêm loét dạ dày, trào ngược dạ dày, viêm hành tá tràng, viêm trợt dạ dày, viêm xung huyết dạ dày… và có khả năng tiêu diệt cả vi khuẩn HP. Vì vậy, bài thuốc có thể sử dụng để điều trị cho hầu hết các trường hợp xuất huyết với những nguyên nhân gây chảy máu khác nhau. Nghiên cứu lâm sàng và kết quả sử dụng thực tế của nhiều bệnh nhân cho thấy nếu người bệnh tuân thủ đúng hướng dẫn sử dụng thuốc và kết hợp với một chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh thì tỷ lệ điều trị thành công bằng Sơ can Bình vị tán lên tới khoảng 96%. Sơ can Bình vị tán là bài thuốc Đông y uy tín do đội ngũ chuyên gia của Trung tâm Thuốc dân tộc nghiên cứu và bào chế, đã được Bộ y tế kiểm định và cấp phép lưu hành. Người bệnh quan tâm tới bài thuốc này nên đến trực tiếp cơ sở của trung tâm Thuốc dân tộc để được các bác sĩ Đông y thăm khám và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp nhất. Lời khuyên chuyên gia dành cho người bị xuất huyết tiêu hóa Xuất huyết tiêu hóa là bệnh lý có thể để lại những biến chứng nặng nề, thậm chí nguy hiểm tới tính mạng. Khi xuất hiện bất cứ dấu hiệu nào của xuất huyết, bệnh nhân cần nhanh chóng di chuyển tới bệnh viện để được thăm khám và cấp cứu kịp thời. Bệnh nhân cần ngưng sử dụng một số loại thuốc trong quá trình điều trị và sau điều trị xuất huyết tiêu hóa. Trong quá trình điều trị và sau điều trị xuất huyết, bệnh nhân cần ngừng sử dụng một số loại thuốc có khả năng làm trầm trọng và tái phát tình trạng xuất huyết, bao gồm Thuốc làm loãng máu gây gián đoạn quá trình đông máu tự nhiên, làm tăng nguy cơ xuất huyết và khiến tình trạng xuất huyết trở nên trầm trọng hơn. Loại thuốc điển hình nhất trong nhóm này là warfarin. Thuốc chống viêm không chứa steroid loại thuốc này có thể khiến cho quá trình lưu thông tiểu cầu bị gián đoạn, là một trong những nguyên nhân gây ra xuất huyết tiêu hóa và khiến tình trạng bệnh tăng nặng. Điển hình nhất là các thuốc aspirin, ibuprofen. Khi tình trạng xuất huyết tiêu hóa đã được kiểm soát ổn định, bệnh nhân cần tiến hành điều trị dứt điểm bệnh dạ dày, tránh để xuất huyết tái phát sẽ vô cùng nguy hiểm cho sức khỏe. Xuất huyết tiêu hóa là tình trạng bệnh lý nghiêm trọng cần được cấp cứu kịp thời. Dựa trên cơ sở chẩn đoán mức độ và nguyên nhân gây xuất huyết, các bác sĩ sẽ tiến hành can thiệp theo phác đồ điều trị xuất huyết tiêu hóa phù hợp. Bệnh nhân cần tuyệt đối tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ trong quá trình điều trị cũng như thực hiện các biện pháp chăm sóc để giảm thiểu tối đa nguy cơ tái phát. Có thể bạn quan tâm Địa chỉ 15 Võ Trần Chí, Tân Kiên, Bình Chánh, Điện thoại 19001217 Fax 028 2253 8899 Email Website Download khuyến cáo chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp 2018 [GUIDELINES] VNHA 2018 CÓ ĐIỂM GÌ MỚI? xin trích dẫn bài phân tích của PGS TS Trần Văn Huy – Phó Chủ Tịch Phân Hội THA VN, Điều phối ban soạn thảo KC THA VN Đứng trước sự đột phá trong công bố khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị THA của Hoa Kỳ 2017 – với chẩn đoán THA khi huyết áp tâm thu HATT ≥140mmHg hoặc huyết áp tâm trương HATTr ≥80mmHg và ngưỡng HA ban đầu cần điều trị trong đa số các trường hợp THA là ≥130/80mmHg và đích HA điều trị cần đạt là ≤130/80mmHg- làm nhiều BS Việt Nam phân vân trong xác định chẩn đoán và điều trị THA tại Việt Nam. Chính vì vậy ngày 5/5/2018 Hội Đồng Chuyên gia của Hội Tim Mạch VN,Phân Hội THA VN,đại diện Bộ Y tế và Bảo hiểm Y tếVN đã họp đi đến thống nhất một số nhận định trong chẩn đoán và điều trị THA 2018. Một điều lý thú là những nhận định này lại trùng hợp với một số điểm chính trongKhuyến cáo của ESC/ESH công bố chính thức vào ngày 25/8/2018 tại châu Âu. Theo đúng lịch trình Hội đồng chuyên gia đã họp lại vào ngày 9/9/2018 thống nhất chi tiết khuyến cáo chẩn đoán và điều trị THA VN 2018 và được công bố vào ngày 5/10/2018 tại Đại hội Tim Mạch học toàn quốc lần thứ 16, 2018. Vậy khuyến cáo của VNHA/VSH 2018 có những điểm khác biệt gì với các khuyến cáo ACC/AHA 2017 và ESC/ESH 2018? Định nghĩa và phân loại THA. Theo khuyến cáo chẩn đoán và điều trị THA của VNHA/VSH 2018 không thay đổi so với khuyến cáo 2015 và giống như khuyến cáo của ESC/ESH 2013, 2018. Bảng 1. Định nghĩa và phân độ THA theo mức HA đo tại phòng khám mmHg* Trong chẩn đoán THA để bảo đảm tính chính xác, VNHA/VSH đã đưa ra một sơ đồ chẩn đoán cụ thể với 3 bước nhầm xác định cơn THA, THA áo choàng trắng, THA thật sự với sự chú ý khuyến khích đo HA ngoài phòng khám HA tại nhà HATN , HA liên tục HALT. Chẩn đoán xác định THA lần đầu cần khám chuyên khoa tim mạch hay tại bệnh viện để xác định chính xác các tổn thương cơ quan đích, các yếu tố nguy cơ tim mạch đi kèm, các bệnh đồng mắc để phân tầng nguy cơ và có hướng điều trị thích đáng. Hình 1. Sơ Đồ Khám Đo Chẩn Đoán THA * Cơn THA gồm cấp cứu & khẩn cấp Thời gian sàng lọc THA cần sàng lọc chặt chẽ hơn, người có HA tối ưu 10 năm >10%. Khuyến cáo VN cũng thống nhất như khuyến cáo Châu Âu THA độ I nguy cơ thấp không cần điều trị thuôc ngay mà nên thay đổi lối sống 3-6 tháng. THA độ II và độ III cần điều trị thuốc ngay cùng với thay đổi lối sống và đích cần đạt trong vòng từ 2-3 tháng. Hình 4. Ngưỡng HA Ban Đầu Cần ĐiềuTrị Ngưỡng THA ở người cao tuổi > 80 tuổi cần dè dặt điều trị hơn chỉ bắt đầu điều trị khi HA >160/90mmHg Đích HA điều trị cần kiểm soát đạt được chung 65 tuổi với ranh giới HATT 130-140mmHg còn HATTr chung là 80-70mmHg. Bảng 4. Ranh giới đích VNHA/VSH và ESC/ESH vẫn khẳng định 5 nhóm thuốc ƯCMC, CTTA, CB, CKCa, LT là năm nhóm thuốc chính điều trị hạ áp có hiệu qủa chứ không loại chẹn bêta không ở trong các nhóm thuốc hàng đầu của ACC/AHA 2017. Bảng 5 Chiến lược thuốc điều trị THA ƯCMC ức chế men chuyển ; CTTA chẹn thụ thể angiotensin II ; CKCa chẹn kênh canxi ; CB chẹn beta;LT lợi tiểu; NMCT nhồi máu cơ tim Khuyến cáo đặc biệt chú ý vai trò kết hợp thuốc theo tam giác vàng với ƯCMC/CTTA kết hợp với lợi tiểu và chẹn kênh canxi trong một viên cố định liều với 2 hay 3 nhóm thuốc nầy, và đây cũng là chiến lược cốt lõi đơn giản hóa điều trị ngay từ đầu với huyến cáo loại I mức chứng cứ B trong đa số các trường hợp THA để cải thiện sự tuân thủ trong điều trị. Chẹn bêta được cho thêm trong bất kỳ bước nào khi có chỉ định đặc hiệu, lợi tiểu thiazide like như chlorthalidone/indapamide ưu tiên hơn lợi tiểu thiazide . Hình 5. Chiến Lược Kết Hợp Thuốc Khuyến cáo được lược đồ trong một sơ đồ đơn giản với những hướng điều trị cốt lõi để dễ nhớ vận dụng vào thực hành lâm sàng hàng ngày . Hình 6. Sơ Đồ Khuyến Cáo điều trị THA VNHA/VSH 2018 Điều trị THA bằng dụng cụ chưa đủ chứng cứ an toàn nên chưa khuyến cáo trong điều trị THA Bảng 6 Khuyến cáo điều trị THA kháng trị và điều trị THA bằng can thiệp dụng cụ Cần chú ý chiến lược cải thiện sự tuân thủ điều trị và chương trình khuyến khích thay đổi lối sống và chăm sóc đối với người có THA. Nhìn chung có một sự khác biệt trong quan điểm về chẩn đoán và định nghĩa giữa các khuyến cáo nhưng tất cả điều đi đến một đích chung hạ áp <130/80mmHg với bảo đảm theo dõi tính an toàn trong hạ HA ở những bênh nhân nguy cơ tim mạch từ thấp đến trung bình, cao và rất cao để ngăn ngừa các biến cố tim mạch xảy ra trong dự phòng tiên phát và cả dự phòng thứ phát chuỗi bệnh lý tim mạch và thận. Tóm tắt chuỗi đánh giá chẩn đoán điều trị và theo dõi THA theo các hình và bảng sau Hình 7 . Biểu Đồ Chuỗi Đánh Giá Chẩn Đoán Điều Trị THA Bảng 7 Tóm Tắt Ngưỡng HA và Đích HA Cần Điều Trị Thuốc Đối Với Bệnh Nhân THA Chung Và Theo Các Tình Huống Lâm Sàng

phác đồ điều trị tăng huyết áp 2018